Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Phân hữu cơ vi sinh là gì?

Trung Giang Co.Ltd

Trung Giang Co.Ltd
Trung Giang Co.Ltd
-->

Hotline

0944 919 698

Phân hữu cơ vi sinh cũng có tác động tốt đến môi trường sống của hệ vi sinh vật đất, giúp bổ sung nguồn vi sinh vật có lợi cho cây trồng như các nấm đối kháng giúp phòng trừ bệnh cho cây trồng, các vi sinh vật làm tăng khả năng trao đổi chất, tăng sức đề kháng và chống chịu bệnh hại, các vi sinh phân giải giúp phân giải những chất khó hấp thu thành chất cây trồng dễ hấp thu. Việc sử dụng loại phân bón này có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm tác hại của hóa chất lên nông sản do lạm dụng hóa chất như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, tăng cường bảo vệ môi trường, hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.

 


Phân biệt 2 loại phân vi sinh 

Đặc điểm so sánh Phân vi sinh Phân hữu cơ vi sinh
Bản chất Là chế phẩm chứa các loài vi sinh có ích Là phân hữu cơ được xử lý bằng cách lên men với các loài vi sinh có ích
Chất mang Thường sử dụng mùn làm chất độn, chất mang vi sinh Than bùn, phân chuồng, bã bùn mía, vỏ cà phê,…
Mật số vi sinh Từ 1.5×108 Từ 1×106
Các chủng vi sinh VSV cố định đạm, phân giải lân, phân giải cellulose VSV cố định đạm, phân giải lân, kích thích sinh trưởng, VSV đối kháng vi khuẩn, nấm,…
Phương pháp sử dụng Trộn vào hạt giống
Hồ rễ cây
Bón trực tiếp vào đất
Bón trực tiếp vào đất

Cách làm phân hữu cơ vi sinh

Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh
 
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu hữu cơ: than bùn, phân bò, vỏ cà phê, bã bùn mía, các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác.
Bước 2: Tập kết nguyên liệu và sơ chế
Bước 3: Ủ với vi sinh vật phân giải. Sau thời gian ủ, thu được chất nền hữu cơ.
Bước 4: Bổ sung chế phẩm vi sinh vật theo định lượng sẵn, nếu cần thì bổ sung thêm NPK, vi lượng. Phối trộn đều.
Bước 5: Kiểm tra chất lượng phân bón sản xuất.
Bước 6: Đóng bao và bảo quản.

 

Các chủng vi sinh vật dùng để sản xuất phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh

  • Vi sinh vật cố định đạm

Trong chu trình chuyển hóa, Nito xuất hiện ở nhiều dạng tự do hay kết hợp như Nito phân tử, các protein, acid amin, nitrate,… Nito phân tử có nhiều trong không khí nhưng thực vật không có khả năng đồng hóa trực tiếp mà phải nhờ vào khả năng cố định và chuyển hóa của vi sinh vật thành chất dinh dưỡng để có thể sử dụng nguồn nito này. Quá trình khử Nito phân tử thành dạng nito cây có thể sử dụng được gọi là quá trình cố định đạm, được thực hiện bởi các vi khuẩn thuộc chi AzotobacterAzospirillum, Clostridium; các địa y (nấm và tảo lam của chi Nostoc) và bèo hoa dâu nước ngọt cộng sinh với vi khuẩn lam như Anabaena; các vi khuẩn cộng sinh như Rhizobium trong nốt sần rễ cây họ Đậu,… những vi sinh vật này sẽ cố định nitơ từ không khí chuyển hóa thành các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng, tạo điều kiện nâng cao năng suất và khả năng chống chịu cho cây trồng, đồng thời tăng độ màu mỡ của đất.
 
  • Vi sinh vật phân giải cellulose

Nguồn chất hữu cơ sau chế biến thực phẩm ở nước ta rất lớn như rơm rạ, trấu, bã mía, cám,… các chất này có thành phần chính là cellulose. Cellulose có thể bị thủy phân trong môi trường kiềm hoặc acid, tuy nhiên quá trình này tốn kém và gây ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, việc sử dụng các loài vi sinh vật vào xử lý các chất hữu cơ có chứa cellulose đang được ứng dụng nhiều và mang lại hiệu quả cao. Các loài vi sinh vật phân giải cellulose thuộc các loài như nấm Trichoderma reeseiAspergillus niger; xạ khuẩn như Streptomyces reticuliStreptomyces drozdowicziiStreptomyces lividans; vi khuẩn như ClostridiumPseudomonas,
 
  • Vi sinh vật phân giải lân

Vi sinh vật phân giải lân là các vi sinh vật có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành chất cây trồng dễ sử dụng. Các vi sinh vật phân giải lân có khả năng hòa tan nhiều hợp chất photpho khó tan khác nhau, nâng cao hiệu quả sử dụng lân cho cây trồng, tạo điều kiện nâng cao năng suất, nâng cao khả năng chống chịu thời tiết và sâu bệnh cho cây trồng, bao gồm các chủng như Bacillus megateriumB. subtilisPseudomonas sp.Aspergillus niger,…
 
  • Vi sinh vật kích thích tăng trưởng (Plant Growth Promoting Rhizobacteria)

 
Bao gồm các loài vi khuẩn Pseudomonas , Azospirillum , Bacillus, Enterobacter , Rhizobium , Erwinia , Serratia , Alcaligenes , Arthobacter , Acinetobacter , Flavobacterium …
Các vi khuẩn này có thể kích thích sự phát triểu của thực vật thông qua việc tiết ra các chất chuyển hóa thứ cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng từ rễ, do đó, chúng được gọi là vi khuẩn kích thích sự phát triển thực vật. Các vi khuẩn này còn ức chế các tác nhân gây bệnh thông qua cạnh tranh dinh dưỡng, tạo ra các chất kháng sinh hay tiết ra các enzyme tạo hệ thống đề kháng giúp cây trồng ít sâu bệnh hại hơn, sinh trưởng và phát triển tốt hơn, từ đó tăng năng suất và chất lượng nông sản qua các mùa vụ.